Chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người có bệnh lý nền
Ở người tăng huyết áp (THA) nếu không thực hiện ăn uống bệnh lý thì việc điều trị sử dụng thuốc hạ huyết áp cũng kém hiệu quả. Nguyên tắc chế độ ăn của người bệnh THA là cung cấp đủ năng lượng, các vi-ta-min và khoáng chất, ăn ít muối, giàu kali, can-xi, giàu các chất chống ô-xy hóa, giàu chất xơ, lợi niệu, giảm a-xít béo bão hòa và tổng lượng chất béo, giảm chất kích thích… Tổng năng lượng trong ngày khoảng 30 đến 35 Kcal/kg cân nặng/ngày. Năng lượng từ ngũ cốc chiếm 55 đến 67%, từ prô-tê-in 12 đến 15% và từ li-pít chiếm 15 đến 20%. Về chất đạm là khoảng 60 g/ngày, dùng nhiều prô-tê-in thực vật như đậu đỗ, nên ăn các loại thịt nạc, ít béo, 2 quả trứng/tuần. Bỏ thức ăn nhiều cholesterol như: Óc, lòng, tim, gan, thận. Tốt nhất là ăn các nhóm thực phẩm giàu chất xơ như gạo lứt, gạo lật, gạo lật nảy mầm. Về chất béo khoảng 25 g/ngày, nên ăn các loại thực phẩm giàu acid béo omega-3: Cá hồi, vài bữa cá thu/tuần, dùng dầu mỡ từ cá, đậu tương, lạc vừng, dầu hướng dương. Không ăn mỡ, nội tạng động vật; hạn chế ăn đường, bánh kẹo ngọt.
Ăn nhiều rau xanh và hoa quả chín để tăng cường cung cấp ka-li, chất xơ, các vi-ta-min và chất khoáng. Nên ăn quả chín dạng miếng, múi, không ép, xay hay vắt lấy nước để tăng cường chất xơ. Tăng sử dụng các thức ăn, thức uống có tác dụng an thần, hạ huyết áp, lợi tiểu: Canh lá vông, hạt sen, ngó sen… Theo nhu cầu của người trưởng thành cần ăn ít nhất 400 g rau xanh và hoa quả chín/ngày, trong đó 100g hoa quả/ngày. Thực hiện chế độ ăn nhạt (trong thực phẩm tự nhiên đã có muối) dưới 5 g muối/người/ngày. Không ăn thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều muối: Cá hộp, thịt muối, thịt hộp, dưa cà, các món kho, rim, các loại nước mắm, mắm tôm, mắm tép, thức ăn đóng hộp… Không uống các loại đồ uống có cồn, có ga và các chất kích thích: Rượu bia, cà-phê, nước chè đặc.
Ðối với người bệnh đái tháo đường (ÐTÐ), nguyên tắc ăn uống là cung cấp đủ các chất dinh dưỡng và các thức ăn thích hợp nhằm bảo đảm được cuộc sống bình thường, duy trì trọng lượng cơ thể ở mức vừa và đủ (18,5 ≤ BMI ≤ 23), chia bữa ăn thành nhiều bữa một cách hợp lý (bữa chính, bữa phụ) để bảo đảm nhu cầu về năng lượng và kiểm soát glucose máu, huyết áp và li-pít máu phù hợp từng cá thể. Người bệnh ÐTÐ nên chọn các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp để sử dụng; cần thực hiện chế độ ăn uống để duy trì đường huyết ổn định, tránh các thức ăn làm tăng đường huyết. Vì vậy, người bệnh ÐTÐ phải hạn chế ăn nhiều, hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều đường, bỏ dần thói quen ăn ngọt, món chiên rán, món xào, uống rượu… Nếu không thực hiện chế độ ăn bệnh lý nghiêm ngặt sẽ làm bệnh ÐTÐ nặng hơn, gây nhiều biến chứng các cơ quan khác như: Suy thận, THA, suy tim…
Dựa vào thành phần dinh dưỡng thực phẩm thông dụng để chọn thức ăn cho từng bữa và trong từng ngày. Nên lựa chọn thực phẩm có hàm lượng glucid ≤ 5%, gồm các loại thịt, cá, đậu phụ với số lượng vừa phải, hầu hết các loại rau xanh và một số loại trái cây ít ngọt như: Dưa bở, mận, nho ta, nhót có thể sử dụng không hạn chế. Hạn chế thực phẩm có hàm lượng glucid từ 10 đến 20%, nên ăn hạn chế từ 3 đến 4 lần/tuần với số lượng vừa phải gồm một số hoa quả tương đối ngọt như: Quýt, táo, vú sữa, na, hồng xiêm, các loại đậu quả: Ðậu vàng, đậu hà lan. Không nên ăn hoặc rất hạn chế thực phẩm có hàm lượng glucid hơn 20%: Các loại bánh ngọt, mứt, kẹo, nước ngọt và các loại trái cây ngọt nhiều (mít khô, vải khô, nhãn khô). Riêng gạo là lương thực ăn hằng ngày thì cần khống chế số lượng từng bữa ≤ 70 g/bữa chính.
Đối với người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), thì suy dinh dưỡng là vấn đề phổ biến, trong đó sụt giảm khối cơ và suy giảm chức năng. Các thiếu hụt về dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới khối cơ và chức năng mà còn ảnh hưởng xấu tới mô mỡ và khối xương, làm cho người bệnh có thể suy kiệt. Ðồng thời suy dinh dưỡng còn ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch, tăng nhiễm trùng và làm cho bệnh trở nên nặng hơn. Hỗ trợ dinh dưỡng cho người bệnh COPD bằng chế độ ăn cải thiện năng lượng và prô-tê-in trong khẩu phần giúp phòng ngừa sụt cân, cải thiện chức năng cho người bệnh, trong đó có sức mạnh cơ hô hấp và cơ liên sườn.
Người bệnh nên bổ sung các thực phẩm giàu prô-tê-in, chất lượng cao, chẳng hạn như thịt các loài động vật, thịt gia cầm, trứng và cá, nhất là các loại cá có nhiều chất béo như cá hồi, cá thu… Những thực phẩm có nhiều chất xơ, giúp cải thiện chức năng của hệ thống tiêu hóa và kiểm soát lượng đường trong máu (đậu Hà Lan, khoai tây còn nguyên vỏ, các loại đậu…). Tăng cường trái cây và rau quả tươi chứa các vi-ta-min, khoáng chất và chất xơ thiết yếu. Những chất dinh dưỡng này sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh. Bổ sung các thực phẩm giàu ka-li (bơ, các loại rau có mầu xanh lá đậm, cà chua, chuối, cam…). Nên chọn đồ ăn nhẹ và có chất béo như bơ, các loại hạt, dầu ô-liu, phômai… Bên cạnh đó, cần thay đổi các loại thực phẩm và cách chế biến để người bệnh dễ ăn, thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường chế độ ăn giàu chất xơ giúp kích thích nhu động ruột. Chia nhỏ bữa ăn khoảng 5 bữa/ngày, tránh ăn quá no có thể gây khó thở. Thực phẩm nên được chế biến nhừ để dễ nhai, tránh để phải gắng sức khi ăn.
Đọc tiếp cùng chuyên mục
Một cụ ông 71 tuổi tử vong nghi ngộ độc sau khi ăn bánh mì
Sống lành mạnh - 02/12/2024
Một cụ ông 71 tuổi tử vong nghi ngộ độc sau khi ăn bánh mì
Đã có kết quả mẫu bệnh phẩm từ tiệm bánh mì, còn 100 bệnh nhân chưa xuất viện
Sống lành mạnh - 02/12/2024
Đã có kết quả mẫu bệnh phẩm từ tiệm bánh mì, còn 100 bệnh nhân chưa xuất viện
20 bé mầm non nghi ăn nhầm thuốc diệt chuột ở Lai Châu hiện ra sao?
Sống lành mạnh - 07/11/2024
20 bé mầm non nghi ăn nhầm thuốc diệt chuột ở Lai Châu hiện ra sao?
Làm xét nghiệm nào cần nhịn ăn sáng?
Sống lành mạnh - 25/10/2024
Làm xét nghiệm nào cần nhịn ăn sáng?
Nên ăn hoa quả lúc đói hay lúc no?
Sống lành mạnh - 25/10/2024
Nên ăn hoa quả lúc đói hay lúc no?