Vaccine Pfizer có hiệu quả như thế nào trong phòng ngừa Covid-19 với trẻ em

Pfizer/BioNTech khẳng định vaccine của hãng này đạt hiệu quả 90,7% chống lại virus SARS-CoV-2 trong cuộc thử nghiệm lâm sàng trên trẻ từ 5 đến 11 tuổi.
Vaccine ngừa Covid-19 của Pfizer/BioNTech. (Ảnh: Reuters)
Vaccine ngừa Covid-19 của Pfizer/BioNTech. (Ảnh: Reuters)

Câu hỏi: Bộ Y tế đã phê duyệt vaccine Pfizer để tiêm cho trẻ em từ 12-17 tuổi. Vaccine này có hiệu quả bảo vệ thế nào?

Trả lời:

TS BS Nguyễn Huy Luân, Đơn vị Tiêm chủng Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh: 

Vaccine Covid-19 Comirnaty (Pfizer - BioNTech) được Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện Vaccine cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 tại Quyết định 2908/QĐ-BYT ngày 12/6/2021.

Hiệu quả bảo vệ trong việc phòng ngừa bệnh Covid-19 của vaccine Pfizer từ 7 ngày sau liều 2 là 95%. Pfizer/BioNTech khẳng định vaccine của hãng này đạt hiệu quả 90,7% chống lại virus SARS-CoV-2 trong cuộc thử nghiệm lâm sàng trên trẻ từ 5 đến 11 tuổi.

Theo thông tin kê toa của vaccine Pfizer (Comirnaty) đã được Bộ Y tế cấp phép sử dụng tại Việt Nam. Comirnaty được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động nhằm phòng ngừa Covid-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra ở những người từ 12 tuổi trở lên.

Comirnaty được tiêm bắp sau khi pha loãng theo một liệu trình gồm 2 liều (0,3 ml mỗi liều). Khuyến nghị tiêm liều thứ hai 3 tuần sau liều đầu tiên.

Chống chỉ định tiêm chủng khi có quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của vaccine hay sốc phản vệ sau khi tiêm liều đầu với vaccine Comirnaty.

Phản ứng sau tiêm của Vaccine Pfizer

Những phản ứng bất lợi thường gặp nhất ở trẻ vị thành niên từ 12 đến 15 tuổi là đau tại vị trí tiêm (> 90%), kiệt sức và đau đầu (> 70%), đau cơ và ớn lạnh (> 40%), đau khớp và sốt (> 20%).

Các phản ứng bất lợi ở những người tham gia từ 16 tuổi trở lên là đau tại vị trí tiêm (>80%), kiêṭ sức (> 60%), đau đầu (> 50%), đau cơ và ớn lạnh (> 30%), đau khớp (> 20%), sốt và và thường có cường độ nhẹ hoặc vừa và khỏi trong vòng một vài ngày sau khi tiêm vaccine. Tần suất của các biến cố sinh phản ứng hơi thấp hơn ở lứa tuổi cao hơn.

Các phản ứng ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100) bao gồm: Nổi hạch; Các phản ứng quá mẫn (phát ban, ngứa, ban, mày đay, phù mạch); Mất ngủ; Đau chi; Khó chịu; ngứa tại vị trí tiêm.

PV

Đọc tiếp cùng chuyên mục

TP.HCM gặp vướng trong đấu thầu thuốc và vật tư y tế

TP.HCM gặp vướng trong đấu thầu thuốc và vật tư y tế

Thuốc biệt dược - 16/08/2024

TP.HCM gặp vướng trong đấu thầu thuốc và vật tư y tế

Bổ sung 15 chất mới vào danh mục chất ma túy

Bổ sung 15 chất mới vào danh mục chất ma túy

Thuốc biệt dược - 22/07/2024

Bổ sung 15 chất mới vào danh mục chất ma túy

Triển khai các giải pháp bảo đảm cung ứng đủ thuốc cho y tế cơ sở

Triển khai các giải pháp bảo đảm cung ứng đủ thuốc cho y tế cơ sở

Thuốc biệt dược - 17/07/2024

Triển khai các giải pháp bảo đảm cung ứng đủ thuốc cho y tế cơ sở

Bảo đảm đủ thuốc điều trị ARV cho người nhiễm HIV

Bảo đảm đủ thuốc điều trị ARV cho người nhiễm HIV

Thuốc biệt dược - 20/06/2024

Bảo đảm đủ thuốc điều trị ARV cho người nhiễm HIV

Sửa đổi quy định về quản lý giá thuốc để đồng bộ các quy định hiện hành

Sửa đổi quy định về quản lý giá thuốc để đồng bộ các quy định hiện hành

Thuốc biệt dược - 20/06/2024

Sửa đổi quy định về quản lý giá thuốc để đồng bộ các quy định hiện hành

Bảng thống kê bệnh nhân nhiễm bệnh nCoV các quốc gia trên thế giới