Chảy máu sau mãn kinh: Dấu hiệu đáng tin cậy của ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung, một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ Mỹ, bắt đầu trong tế bào nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung, tử cung rỗng hình quả lê - cơ quan vùng chậu, nơi bào thai phát triển xảy ra.
Ung thư nội mạc tử cung
Ung thư nội mạc tử cung

 

Ung thư nội mạc tử cung đôi khi được gọi là ung thư tử cung, nhưng cũng có những tế bào khác trong tử cung có thể trở thành ung thư, chẳng hạn như cơ hoặc các tế bào myometrial. Những hình thức loại ung thư ít phổ biến được gọi là sacôm.

Ung thư nội mạc tử cung thường được phát hiện ở giai đoạn đầu bởi vì nó thường xuyên tạo ra chảy máu âm đạo giữa chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi mãn kinh. Nếu ung thư nội mạc tử cung được phát hiện sớm, thường tiến hành phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung.

Hầu hết phụ nữ bị ung thư nội mạc tử cung có tiền sử chảy máu sau khi mãn kinh (PMB), mặc dù chỉ có một số ít phụ nữ bị PMB được chẩn đoán mắc ung thư nội mạc tử cung, theo hệ thống và phân tích gộp.

"Sự gia tăng dự kiến trong tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư nội mạc tử cung nhấn mạnh tầm quan trọng của chiến lược để phát hiện sớm và ngăn ngừa", Megan Clarke, chuyên gia phòng chống ung thư, Viện Ung thư Quốc gia Mỹ cho biết.

Việc xem xét và phân tích trong hệ thống cho thấy xuất huyết sau mãn kinh xảy ra ở khoảng 90% phụ nữ bị ung thư nội mạc tử cung, tuy nhiên chỉ có 9% phụ nữ bị chảy máu sau mãn kinh được chẩn đoán mắc ung thư nội mạc tử cung.

“Những phát hiện này cung cấp một nền tảng để đánh giá các chiến lược phát hiện sớm cho ung thư nội mạc tử cung và có thể hỗ trợ ra quyết định trong việc quản lý lâm sàng chảy máu sau mãn kinh", Clarke và các đồng nghiệp cho biết.

Nghiên cứu được công bố trực tuyến ngày 6 tháng 8 tại JAMA Internal Medicine.

Tổng quan và phân tích gộp bao gồm 129 nghiên cứu với 40.790 bệnh nhân. Tổng cộng có 34.432 người tham gia có tiền sử bệnh PMB trong khi 6.358 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung.

Không phân biệt giai đoạn khối u về chẩn đoán, "tỷ lệ PMB gộp chung ở phụ nữ bị ung thư nội mạc tử cung là 91%", các nhà nghiên cứu cho biết.

Tỷ lệ PMB gộp lại thậm chí còn cao hơn ở phụ nữ bị ung thư nội mạc tử cung giai đoạn I, trong đó 94% có tiền sử bệnh PMB.

Tuy nhiên, tỷ lệ này thay đổi theo khu vực địa lý và việc sử dụng liệu pháp hormon. Ví dụ, trong số những phụ nữ có PMB, nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung thấp nhất ở Bắc Mỹ (5%) và Bắc Âu (7%), trong khi đó cao nhất ở Tây Âu (13%).

Nguy cơ ung thư nội mạc tử cung cũng "đáng chú ý là thấp hơn" trong các nghiên cứu trong đó phụ nữ có PMB đang dùng liệu pháp hormon. Phát hiện này cho thấy một số kết hợp liệu pháp hormon có tác dụng bảo vệ trên nội mạc tử cung, các tác giả nghiên cứu quan sát. Các hướng dẫn thực hành lâm sàng hiện đang khuyến cáo việc chẩn đoán của phụ nữ trình bày với PMB với siêu âm qua âm đạo, sinh thiết nội mạc tử cung, và nội soi tử cung với sinh thiết.

"Những phát hiện của chúng tôi hỗ trợ những hướng dẫn này và cung cấp sự bảo đảm rằng việc đánh giá phụ nữ có PMB sẽ chiếm phần lớn các bệnh ung thư ở giai đoạn đầu", bà nói thêm. Clarke cũng nhấn mạnh rằng các bác sĩ nên thông báo cho phụ nữ rằng PMB có thể là triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung và họ cần phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu họ gặp phải vấn đề này. Mặt khác, "các bác sĩ lâm sàng cũng cần phải nhấn mạnh rằng PMB có liên quan đến nhiều điều kiện lành tính và ít hơn 1 trong 10 phụ nữ bị PMB sẽ được chẩn đoán mắc ung thư nội mạc tử cung", Clarke lưu ý.

Các tác giả cũng cảnh báo rằng giá trị tiên đoán dương tính thấp của PMB như là chỉ số chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung ở tất cả phụ nữ có PMB có nghĩa là cần phải thử nghiệm thêm để cải thiện việc quản lý phụ nữ có PMB và tránh nguy cơ thấp bệnh ác tính không cần thiết ở phụ nữ. Điểm này được thực hiện trong bài xã luận kèm theo, tác giả của Kristen Matteson, MD, MPH, Bệnh viện Phụ nữ và Trẻ sơ sinh.

Trong khi các tác giả nâng cao mối quan tâm về giá trị dự báo dương tính của PMB như là dấu hiệu của ung thư nội mạc tử cung, "chảy máu trực tràng có giá trị tiên đoán dương tính tương tự cho ung thư ruột kết (8%) và khối u sờ thấy có giá trị dự đoán dương tính tương tự cho ung thư vú (10%)”, họ chỉ ra.

Bởi vì việc nghiên cứu thêm cả hai triệu chứng này thường được khuyến cáo, "đánh giá 100 phụ nữ bị chảy máu sau mãn kinh để chẩn đoán 9 bệnh ung thư nội mạc tử cung dường như không quá mức", họ đề nghị. Các nhà biên tập cũng bình luận rằng siêu âm của nội mạc tử cung rất nhạy cảm với việc phát hiện ung thư nội mạc tử cung nên được sử dụng như là một thử nghiệm đầu tiên để đánh giá phụ nữ có PMB.

Matteson và các đồng nghiệp quan sát thấy: "Nhiều bệnh ung thư không có triệu chứng cho đến giai đoạn bệnh nặng khi điều trị có ảnh hưởng tối thiểu đến sự sống còn".

"Ung thư nội mạc tử cung khá khác nhau, 9 trong số 10 phụ nữ mắc bệnh giai đoạn sớm có triệu chứng xuất huyết sau mãn kinh", họ nói thêm. Vì không phải tất cả phụ nữ có PMB sẽ bị ung thư nội mạc tử cung, "nguy cơ cần phải được truyền đạt thích hợp cho bệnh nhân", các nhà biên tập tiếp tục.

"Nhìn chung, kết quả của nghiên cứu này sẽ tạo điều kiện cho tư vấn bệnh nhân," họ kết luận.

 

Nguồn: Medscape (https://www.medscape.com/viewarticle/900440)

DS. Trâm Anh dịch và tổng hợp

Đọc tiếp cùng chuyên mục

Sút cân, đau âm ỉ thượng vị cần lưu ý ung thư dạ dày giai đoạn sớm

Sút cân, đau âm ỉ thượng vị cần lưu ý ung thư dạ dày giai đoạn sớm

Bệnh ung thư - 19/03/2024

Sút cân, đau âm ỉ thượng vị cần lưu ý ung thư dạ dày giai đoạn sớm

Mang lại vẻ đẹp thẩm mỹ cho bệnh nhân ung thư vú bằng kỹ thuật mới

Mang lại vẻ đẹp thẩm mỹ cho bệnh nhân ung thư vú bằng kỹ thuật mới

Bệnh ung thư - 10/03/2024

Mang lại vẻ đẹp thẩm mỹ cho bệnh nhân ung thư vú bằng kỹ thuật mới

Tăng thêm sự tự tin và yêu thương cho những phụ nữ mắc bệnh ung thư

Tăng thêm sự tự tin và yêu thương cho những phụ nữ mắc bệnh ung thư

Bệnh ung thư - 06/03/2024

Tăng thêm sự tự tin và yêu thương cho những phụ nữ mắc bệnh ung thư

Tăng khả năng tiếp cận liệu pháp điều trị tiên tiến cho bệnh nhân ung thư vú

Tăng khả năng tiếp cận liệu pháp điều trị tiên tiến cho bệnh nhân ung thư vú

Bệnh ung thư - 06/03/2024

Tăng khả năng tiếp cận liệu pháp điều trị tiên tiến cho bệnh nhân ung thư vú

Bước tiến mới trong điều trị ung thư đại trực tràng di căn

Bước tiến mới trong điều trị ung thư đại trực tràng di căn

Bệnh ung thư - 18/01/2024

Bước tiến mới trong điều trị ung thư đại trực tràng di căn

Bảng thống kê bệnh nhân nhiễm bệnh nCoV các quốc gia trên thế giới