Nhục đậu khấu
Nhục đậu khấu còn gọi là nhục quả, ngọc quả, muscade, noix de muscade. Tên khoa học Myristica fragrans Hourt. Thuộc họ Nhục đậu khấu Myristicaceae. Bộ phận dùng là hạt và vỏ hạt. Thường được dùng phổ biến làm gia vị trong nấu ăn ở phương Tây và một số nước Đông Nam Á, nó còn là vị thuốc rất hiệu nghiệm nhưng cũng dễ gây tai biến.
Trong y học Trung Hoa, nhục đậu khấu được sử dụng là thuốc về tiêu hóa từ 600 năm trước Công nguyên, và được Chân quyền ghi trong Dược tính bản thảo.
Đặc tính của Nhục đậu khấu
Theo các tài liệu cổ của y học Trung Quốc, cây Nhục đậu khấu thân gỗ, độ cao khoảng 8 – 10 mét, cây nhỏ, cành mảnh, toàn thân cây nhẵn. Lá cây mọc so le, phiến lá mác, hình elip, đỉnh lá ngắn, gốc lá rộng, mép lá nguyên, có 8 – 10 gân lá đối xứng 2 bên. Cuống lá dài khoảng 7 – 10 mm. Hoa thường có màu vàng trắng, mọc thành xim ở các kẽ lá. Cụm hoa dài 1 – 3 cm, nhẵn. Các thùy hoa có hình bầu dục hoặc hình tam giác, bên ngoài màu nâu. Quả hạch, hình cầu hoặc hình quả lê, đường kính khoảng 5 – 8 cm. Quả thường mọc đơn, có cuống ngắn hoặc cuống dài quả buông thõng xuống. Khi chín, đáy quả sẽ nở ra theo chiều dọc thành 2 mảnh lộ ra phần hạt bên trong. Hạt Nhục đậu khấu có vỏ dày và được bao bọc bởi một lớp áo màu hồng.
Cây Nhục đậu khấu sau khi trồng được 7 năm thì có thể thu hoạch liên tục trong 60 – 70 năm. Vào năm 25 tuổi, cây cho thu hoạch ổn định và phong phú nhất. Mỗi năm có thể thu hoạch 2 lần vào tháng 4 – 6 và tháng 11 – 12. Sau khi thu hái, mang về tách riêng phần vỏ quả giữ lại phần áo quả (Đông y gọi là Nhục y quả hoặc Ngọc quả hoa). Sau đó ngâm phần dược liệu với muối rồi sấy hoặc phơi khô. Ngoài ra, có thể hong dược liệu với lửa nhỏ cho đến khi lắc nghe có tiếng lóc cóc là được. Việc sấy và làm khô hạt thường kéo dài đến 2 tháng. Sau đó có thể tách phần vỏ quả để lấy phần nhân Nhục đậu khấu, phân loại theo kích thước hạt, ngâm qua nước vôi để ngăn ngừa cân trùng và nấm mốc.
Theo dược lý Đông y, Nhục đậu khấu vị cay đắng (theo Dược tính luận), vị đắng cay mà xáp, tính ấm (theo Bản thảo chính), vị cay, tính ấm, không chứa độc (theo Hải dược bản thảo). Tác dụng: Âm trung tiêu hạ khí, hỗ trợ ăn tiêu, giúp bền ruột. Thường được ứng dụng để chữa chướng bụng đầy hơi, hư tả, lãnh lỵ, thường hay nôn mửa, ăn đêm không tiêu gây sình bụng khó chịu. Chủ tâm xổ giun, tỳ hư lạnh kèm khí hư lạnh, lạnh nóng bất thường do hư, lỵ trắng đỏ (theo Hải dược bản thảo). Chủ trị trẻ nhỏ trào ngược, không bú sữa, đờm ẩn, đau bụng, khó tiêu (theo Dược tính luận). Ấm trung tiêu, chữa lạnh tích âm bụng gây đau chướng, hoắc loạn trúng ác, nôn chảy nước bọt, tiêu ăn, khí lạnh, trẻ con trên nôn dưới đại tiện ra sữa (theo Khai bảo bản thảo). Chữa chứng tinh lạnh (theo Bản thao kinh độc). Ấm tỳ vị, hỗ trợ đại tràng (theo Cương mục). Ấm tỳ vị, bền chặt đài tràng, ấm trung tiêu, tiêu ăn, hạ khí, trị vỵ lạnh tả lâu, bụng chướng đau khó chịu, nôn mửa, thức ăn qua đêm không tiêu (theo Vân Nam trung dược tư nguyên danh lục). Chữa tiết tả do thận, mọc ngược xung lên, trên thịnh dưới hư, nguyên dương nổi lên gây đau đầu chóng mặt (theo Bản thảo cầu nguyên).
Bài thuốc từ Nhục đậu khấu
Chữa tiêu chảy, đau bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, ăn kém
- Bài thuốc thứ nhất:
Sử dụng 0.5 g Nhục đậu khấu, 0.2 g Đinh hương tán thành bột mịn, trộn đều. Sau đó hòa với 1 g đường sữa, chia thành 3 lần uống trong ngày.
- Bài thuốc thứ hai:
Sử dụng 80 g Nhục quả, 40 g Đinh hương, 100 g Quế, 30 g Sa nhân, tán thành bột mịn, trộn đều cùng 250 g Calci Carbonat, 500 g đường. Mỗi lần dùng 0.5 – 4 g, ngày dùng một lần.
Điều trị thấp chướng, chán ăn, bệnh có thể gây đại tiện
Sử dụng Đậu khấu, Khinh phấn, Binh lang, mỗi vị 1 phân, Hắc sửu 1.5 lạng, nghiền thành bột mịn, làm thành viên hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần dùng khoảng 10 – 20 viên, ngày uống 3 lần sau bữa ăn chính (theo Tuyên Minh luận phương – Nhục đậu khấu hoàn).
Chữa tiêu chảy nhiều ngày do lao ruột kèm thận dương hư và viêm đại tràng mạn tính
- Bài thuốc thứ nhất:
Sử dụng 6 g Nhục đậu khấu, 10 – 20 g Bổ cốt chi, 10 g Ngũ vị tử, 15 g Đẳng sâm, 9 g Ngô thù du sắc thành uống, dùng uống khi còn nóng.
- Bài thuốc thứ hai:
Sử dụng 5 g Nhục đậu khấu, 5 g Ngũ vị tử, 4 g Ngô thù du, 10 g Bổ cốt chi, 3 quả Đại táo kèm 3 lát gừng tươi, sắc thành thuốc, uống với nước nhạt trước khi đi ngủ.
Chữa tỳ hư tiết tả, chán ăn, ruột kêu
Sử dụng 1 quả Đậu khấu, khoét 3 lỗ rỗng nhét 3 cục nhũ hương nhỏ vào trong, dùng bột miến chặn kín, miến chín làm mức, bỏ miến giã nhỏ. Mỗi lần sử dụng 5 g (trẻ nhỏ dùng 2.5 g) uống cùng với nước cơm (theo Dương thị gia tàng phương – Nhục đậu khấu tán).
Điều trị tiết tả hư tỳ, lý khí
Sử dụng 2 quả Nhục đậu khấu, dấm gạo hòa với bột miến, mang đi gói kín lại đặt trong tro nước khiến vàng sém, sau đó nghiền nhỏ. Mỗi lần dùng 2 – 3 g (theo Tục truyền tín phương).
Chữa thủy tả vô độ, bụng đau, ruột kêu
Nghiền nhỏ 1 lạng Nhục đậu khấu bỏ vỏ, 2 lạng miến trắng trộn với nước gừng tươi làm thành bánh gói bột Nhục quả, sau mang đi tán nhỏ. Mỗi lần dùng 3 g, mỗi ngày hai lần, dùng thuốc khi đói cùng với nước cơm (theo Thánh tễ tổng lục – Nhục đậu khấu tán).
Chữa nôn mửa không ngừng
Dùng 1 lạng Nhục quả bỏ vỏ, 1 lạng Nhân sâm (dùng đầu, bỏ bẹ), 1 lạng Hậu phác (bỏ vỏ, đồ nước gừng tươi, nướng chín thơm), tán thô thành bột mịn.
Mỗi lần dùng 3 g hỗn hợp trên sắc cùng 1/2 phân Sinh khương, 1 nắm gạo tẻ, 1 bát nước to. Sắc đến khi nước còn 5 phần thì bỏ phần bã, dùng uống thay nước trong ngày (theo Thánh huệ phương).
Điều trị rong kinh, đau bụng kinh, đau lưng, ho do co thắt
Sử dụng bột Đậu khấu, ngọn cây Gai mèo, Bạch đậu khấu, Đinh hương, Long não, Bạch hoa xà, mỗi vị phân lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 0.75 – 1.5 g, dùng kèm với mật ong, ngày uống 2 lần.
Độc tính và lưu ý khi dùng: Hạt nhục đậu khấu chứa nhiều tinh dầu dễ bay hơi với thành phần chính là Terpen, dầu béo và Axit Myristic. Sử dụng quá liều hoặc với liều lớn có thể gây ngộ độc. Các triệu chứng ngộ độc tinh dầu Nhục quả như chóng mặt, giãn đồng tử và cơ giật. Dùng nhiều hơn 7.5 g bột Đậu khấu mỗi ngày có thể gây chóng mặt, mất tiếng hoặc thay đổi giọng nói, thần trí không rõ ràng và có nguy cơ tử vong cao. Bài thuốc chứa cây Gai mèo có thể gây nghiện và dễ ngộ độc. Do đó, cần thật sự thận trọng khi sử dụng.
Kiêng kỵ khi sử dụng: Không dùng Đậu khấu cho người bệnh lỵ và tiêu chảy do thấp nhiệt. Nhục đậu khấu là vị thuốc quen thuộc trong y học với nhiều công dụng chữa bệnh. Tuy nhiên, Nhục quả chứa độc tính, do đó người dùng nên trao đổi với thầy thuốc để được hướng dẫn về liều lượng và cách sử dụng hiệu quả, an toàn.
Theo Thuốc và Sức khỏe
Tin lên quan
Đọc tiếp cùng chuyên mục
Bất ngờ với công dụng chữa bệnh của loại lá mọc dại trong vườn
Bài thuốc dân gian - 19/12/2023
Bất ngờ với công dụng chữa bệnh của loại lá mọc dại trong vườn
6 bài thuốc dân gian chữa đau lưng từ cây thuốc
Bài thuốc dân gian - 18/10/2023
6 bài thuốc dân gian chữa đau lưng từ cây thuốc
Cà cuống vừa là đặc sản vừa là vị thuốc đáng quý
Bài thuốc dân gian - 31/12/2022
Cà cuống vừa là đặc sản vừa là vị thuốc đáng quý
Địa long, công dụng có như lời đồn?
Bài thuốc dân gian - 29/07/2022
Địa long, công dụng có như lời đồn?
Tác dụng của hạt quả vải với người bệnh tiểu đường
Bài thuốc dân gian - 10/07/2022
Tác dụng của hạt quả vải với người bệnh tiểu đường