Tri mẫu hỗ trợ điều trị sốt xuất huyết, viêm phổi, lao phổi
Tác dụng dược lý
Các thử nghiệm trên động vật cho thấy thân rễ tri mẫu có các tác dụng: kháng khuẩn, hạ sốt, hạ đường máu, ức chế kết tập tiểu cầu, ức chế ung thư biểu mô và hạn chế thương tổn do tia xạ. Các thử nghiệm trong ống nghiệm đã chứng minh một số thành phần phân lập từ thân rễ tri mẫu có các tác dụng: hiệp đồng với hoạt tính của các thuốc ngủ, thuốc chống dị ứng và chống viêm.
Công dụng
Tri mẫu được dùng trong các bệnh có sốt và nhiễm khuẩn, đái tháo đường, ho đờm thở dốc làm tiêu đờm, viêm phổi, lao phổi sốt âm ỉ về chiều và đêm, đại tiện táo bón, đái dắt nước tiểu vàng, phụ nữ mang thai bị động thai. Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng ngoài, tri mẫu mài với giấm bôi trị hắc lào. Tri mẫu còn được dùng chữa bệnh bạch biến (lang trắng) phối hợp với các dược liệu khác.
Chú ý: Tri mẫu uống lâu gây tiêu chảy.
Trong y học Trung Quốc, tri mẫu được dùng làm thuốc hạ sốt, an thần và lợi tiểu, trị các bệnh có sốt và nhiễm khuẩn, bệnh bạch biến phối hợp với các dược liệu khác.
Bài thuốc có tri mẫu
Chữa sốt cao, phiền khát, ra nhiều mồ hôi: Tri mẫu, mạch môn, lá tre, mỗi vị 20g. Sắc uống với bột thạch cao nung 12g chia làm 3 lần, ngày một thang.
Chữa viêm phổi: Tri mẫu, tang bạch bì, mỗi vị 12g, mạch môn 8g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm phổi thời kỳ toàn phát chưa có biến chứng, sốt cao, ho ra đờm vàng, hoặc có dính máu, khó thở, đau ngực, ra mồ hôi nhiều: Tri mẫu 12g, thạch cao 40g; kim ngân, diếp cá, lô căn, mỗi vị 20g, liên kiều 16g; hạnh nhân, hoàng liên, hoàng cầm, tang bạch bì, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm phổi trẻ em thể phong nhiệt, sốt cao, ho đờm vàng: Tri mẫu 6g, thạch cao 20g, kim ngân hoa 16g, tang bạch bì 8g; hoàng liên, liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa áp xe phổi thời kỳ hồi phục, sốt nhẹ, ho khan, ra mồ hôi trộm: Tri mẫu 6g, ngũ vị tử 16g; hoàng kỳ, ý dĩ, bách hợp, địa cốt bì, đương quy, mỗi vị 12g; hạnh nhân, tang bạch bì, phòng kỷ, mỗi vị 8g; cát cánh, bối mẫu, chỉ xác, cam thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa mất tiếng cấp tính thể đàm nhiệt, nói không ra tiếng, đờm nhiều đặc vàng dính, họng khô: Tri mẫu, thạch xương bồ, mỗi vị 12g; trần bì, phục linh, bán hạ chế, cát cánh, bối mẫu, mỗi vị 8g, cam thảo 6g. Tán bột, mỗi ngày uống 10g chia hai lần.
Chữa lao phổi:
- Sốt nhiều hoặc ho đờm thở dốc: Tri mẫu 20g; hoàng cầm, sa sâm, bách bộ, địa cốt bì, huyền sâm, mỗi vị 12g, cam thảo 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Sốt và ho ra máu: Tri mẫu 9g, bạch cập 15g; tang bạch bì, sinh địa, hạnh nhân, bạch thược, a giao, mỗi vị 9g, bối mẫu 6g; hồng hoa, cam thảo, mỗi vị 3g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa thấp tim thể viêm khớp cấp chưa có tổn thương ở tim, sốt cao, các khớp sưng, nóng, đỏ đau:
- Tri mẫu 12g, thạch cao 20g, kim ngân hoa 16g; hoàng bá, tang chi, mỗi vị 12g; quế chi, thương truật, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Tri mẫu 12g, kim ngân hoa 16g; bạch thược, bạch truật, phòng phong, liên kiều, mỗi vị 12g; quế chi, ma hoàng, mỗi vị 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày một thang
Sốt cao kéo dài, có tình trạng mất nước: Tri mẫu 12g, huyền sâm 20g; sừng trâu, tiền hồ, hoàng cầm, kỷ tử, sinh địa, mạch môn, thạch hộc, mỗi vị 12g; sừng sơn dương, mẫu đơn bì, mỗi vị 10g, thăng ma 8g; bạch đậu khấu, xạ can, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm khớp dạng thấp có đợt tiến triển cấp:
- Tri mẫu 12g, thạch cao 40g, kim ngân 20g; tang chi, ngưu tất, hoàng bá, phòng kỷ, mỗi vị 12g, thương truật 8g, quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.
- Tri mẫu 12g, kim ngân hoa 16g; bạch thược, bạch truật, phòng phong, liên kiều, mỗi vị 12g; quế chi, ma hoàng, mỗi vị 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa sốt xuất huyết thể sốt cao có chảy máu, miệng khát, chân tay có điểm xuất huyết, chảy máu cam: Tri mẫu 12g; kim ngân hoa, rễ cỏ tranh, mỗi vị 20g; cỏ nhọ nồi, hoa hoè, mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng cầm, huyền sâm, sinh địa, mỗi vị 12g, chi tử 8g. Sắc uống ngày một thang.
Hỗ trợ điều trị trẻ em co giật hôn mê do sốt cao: Tri mẫu 8g, thạch cao 40g, trúc diệp 16g; sinh địa, sừng trâu, huyền sâm, liên kiều, mỗi vị 12g; mẫu đơn bì, hoàng liên, chi tử, hoàng cầm, xích thược, mỗi vị 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa sởi ở trẻ em thời kỳ sởi mọc, sốt cao, ho nhiều:
- Tri mẫu 8g; cát căn, liên kiều, mỗi vị 12g; địa cốt bì, tang diệp, thiên hoa phấn, ngưu bàng tử, huyền sâm, mỗi vị 8g; cát cánh, mộc thông, hoàng cầm, cam thảo, mỗi vị 6g; tiền hồ, hoàng liên, chi tử, phòng phong, bạc hà, mỗi vị 4g, đăng tâm 3g. Sắc uống ngày một thang.
Bệnh nhân sốt cao, li bì, mê sảng: Tri mẫu 8g; huyền sâm, gạo tẻ, mỗi vị 12g, sừng trâu 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
Hỗ trợ điều trị viêm não Nhật Bản B ở thời kỳ toàn phát có biến chứng nhiễm độc thần kinh: Tri mẫu 16g, thạch cao 40g; kim ngân hoa, huyền sâm, sinh địa, mỗi vị 16g; hoàng liên, liên kiều, mỗi vị 12g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm bàng quang mạn tính, đau mỏi lưng, tiểu tiện nhiều lần, nước tiểu vàng, đái dắt: Tri mẫu 8g; thục địa, hoài sơn, hoàng bá, mỗi vị 12g; sơn thù, trạch tả, mẫu đơn bì, phục linh, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa tiểu tiện ra máu do viêm nhiễm mạn tính đường tiết niệu: Tri mẫu 8g, cỏ nhọ nồi 16g; hoàng bá, thục địa, quy bản, rễ cỏ tranh, mỗi vị 12g, chi tử sao đen 8g. Tán bột làm viên, ngày dùng 30g.
Chữa đái dầm, nước tiểu vàng: Tri mẫu, chi tử, sài hồ, mộc thông, sinh địa, mỗi vị 8g; long đởm thảo, hoàng bá, cam thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa di tinh: Tri mẫu 12g, thục địa 16g; hoàng bá, quy bản, kim anh, khiếm thực, liên nhục, tuỷ lợn, mỗi vị 12g. Tán bột làm viên, mỗi ngày dùng 30g.
Chữa tăng huyết áp và nhịp tim nhanh ở bệnh nhân có hiện tượng ứ huyết ở mạch máu ngoại biên: Tri mẫu 10g; sinh địa, thạch cao, mạch môn, đương quy, long đởm thảo, chi tử, hoàng liên, hoàng cầm, hoàng bá, mỗi vị 30g, ngưu tất 25g; lô hội, đại hoàng, hà thủ ô đỏ, mỗi vị 15g, vân mộc hương 6g. Tán bột làm viên với mật ong. Mỗi lần uống 10g, ngày 3 lần.
Chữa tăng huyết áp với mức tăng ít, nhưng có các triệu chứng chủ quan bộc lộ rõ: Tri mẫu, hoài sơn, bắc sa sâm, huyền sâm, tang bạch bì, mỗi vị 15g; quy bản, hà thủ ô đỏ, mỗi vị 10g; sinh địa, mẫu đơn bì, mỗi vị 9g; phục linh, toan táo nhân, thạch xương bồ, đương quy, hoàng cầm, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa huyết áp cao, nhức đầu, hoa mắt, khó ngủ: Tri mẫu, thục địa, thảo quyết minh, mỗi vị 20g; mẫu đơn bì, hoàng bá, hoài sơn, chi tử, mỗi vị 12g; trạch tả, bạch linh, sơn thù, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa mất ngủ, thần kinh suy nhược: Tri mẫu 4g, toan táo nhân (sao đen) 6g, phục linh 5g, xuyên khung 3g, cam thảo 2g. Sắc uống ngày một thang.
Điều trị lao phổi lâu ngày với sốt hoặc sốt nhẹ và ho ra máu: Tri mẫu 9g, bạch cập 15g; tang bạch bì, sinh địa, hạnh nhân, bạch thược, a giao, mỗi vị 9g, bối mẫu 6g; hồng hoa, cam thảo, mỗi vị 3g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm đa khớp dạng thấp, đau các khớp: Tri mẫu 6g; bạch thược, ngưu tất, mỗi vị 12g; quế chi, gừng, phòng phong, ma hoàng, bạch truật, mỗi vị 10g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa bệnh bạch biến: Tri mẫu 10g, sinh địa 16g, đảng sâm 12g; đương quy, xuyên khung, bạch thược, hậu phác, mỗi vị 10g, hà thủ ô đỏ 9g, trần bì 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa lao hạch có kèm theo rối loạn giao cảm do độc tố vi khuẩn lao, sốt hâm hấp về chiều: Tri mẫu 12g; miết giáp, mẫu lệ, mỗi vị 40g; sài hồ, địa cốt bì, huyền sâm, mỗi vị 12g, thanh cao 6g, bối mẫu 4g. Tán bột làm viên, mỗi ngày uống 30g.
Chữa lao xương và lao khớp xương thể dò mủ ở ổ lao, sốt, mất ngủ: Tri mẫu 12g, mẫu lệ 20g; quy bản, long cốt, thục địa, mỗi vị 16g; hoàng bá, bá tử nhân, mỗi vị 12g; toan táo nhân, ngũ vị tử, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa dò hậu môn trực tràng do lao, hâm hấp sốt, đau nhức nhẹ trong xương: Tri mẫu 8g; thục địa, hoài sơn, mỗi vị 16g; hoàng bá, liên kiều, hạ khô thảo, mỗi vị 12g; sơn thù, trạch tả, phục linh, mẫu đơn bì, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Hỗ trợ điều trị nhiễm khuẩn huyết thời kỳ bệnh mới phát, phản ứng của cơ thể mạnh, sốt cao: Tri mẫu 12g; sinh địa, kim ngân hoa, thạch cao, mỗi vị 40g; đại thanh diệp, huyền sâm, hoàng liên, hoàng cầm, liên kiều, mỗi vị 16g, mẫu đơn bì 12g. Sắc uống ngày một thang.
Hỗ trợ điều trị nhiễm khuẩn huyết lúc đầu kèm thêm các ổ áp xe ở gan, phổi, thận…, sốt kéo dài:
- Tri mẫu 8g, kim ngân 20g; sinh địa, huyền sâm, hoàng liên, thanh cao hoa vàng, lá tre, mỗi vị 16g; mạch môn, sa sâm, thạch hộc, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Tri mẫu 12g; sinh địa, kim ngân hoa, mỗi vị 40g; huyền sâm, liên kiều, mỗi vị 20g; địa cốt bì, mẫu đơn bì, mạch môn, mỗi vị 12g, hoàng liên 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa dương vật cường luôn: Tri mẫu, hoàng bá, mã đề, mộc thông, thiên môn, cam thảo, mỗi vị 4g. Sắc uống.
Chữa người gầy yếu, mệt mỏi: Tri mẫu, thục địa, sinh địa, mỗi vị 20g; mẫu đơn bì, hoàng bá, hoài sơn, mỗi vị 12g; trạch tả, bạch linh, sơn thù, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang hay làm viên ngày uống 25g.
Chữa háo khát, ho khan, đái tháo đường: Dùng bài số 31 nêu trên, thêm huyền sâm, thiên môn, thiên hoa phấn, mỗi vị 16g.
Chữa chàm cấp tính thể phong nhiệt: Tri mẫu 16g, thạch cao 40g; mã đề, sinh địa, mỗi vị 16g; ngưu bàng tử, hoàng liên, mộc thông, khổ sâm, hoàng bá, mỗi vị 12g; phục linh, thương truật, mỗi vị 8g, bạc hà 4g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm da thần kinh thể phong nhiệt (giai đoạn mới mắc bệnh): Tri mẫu 12g, thạch cao 20g; kinh giới, sinh địa, phòng phong, ngưu bàng tử, đương quy, ké đầu ngựa, mỗi vị 12g, thuyền thoái 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm tai giữa mạn tính:
- Tri mẫu 8g, hoài sơn 16g, thục địa 12g; sơn thù, trạch tả, mẫu đơn bì, phục linh, hoàng bá, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang hoặc làm viên uống mỗi ngày 18g (uống kéo dài).
- Tri mẫu 12g; thục địa, quy bản, mỗi vị 16g, hoàng bá 12g. Uống thuốc sắc ngày một thang hoặc làm viên uống mỗi ngày 18g (uống kéo dài).
Chữa loét miệng, vết loét đỏ, sưng, có mủ, đau, nóng rát, miệng hôi: Tri mẫu 12g, thạch cao 40g; sinh địa, lô căn, mỗi vị 20g; trúc diệp, ngọc trúc, huyền sâm, mỗi vị 12g, thăng ma 8g, mộc thông 6g, cam thảo 4g. Tán bột làm viên, mỗi ngày uống 20g.
Chữa loét miệng, các vết loét sưng đỏ ít, đau nhẹ, dễ tái phát:
- Tri mẫu 8g, sinh địa, cỏ nhọ nồi, mỗi vị 16g; sa sâm, mạch môn, hoàng bá, ngọc trúc, huyền sâm, mỗi vị 12g, mẫu đơn bì 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
- Tri mẫu 8g, sinh địa 16g; hoài sơn, hoàng bá, huyền sâm, mỗi vị 12g; sơn thù, trạch tả, mẫu đơn bì, phục linh, bạch thược, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm loét lợi, lợi sưng, đỏ, loét, chảy máu, miệng hôi: Tri mẫu 8g, thạch cao (sống) 40g; sinh địa, huyền sâm, mỗi vị 16g; hoàng cầm, liên kiều, ngưu bàng tử, bạc hà, ngọc trúc, thăng ma, mỗi vị 12g, hoàng liên 8g. Sắc uống ngày một thang.
GS. Đoàn Thị Nhu - Tạp chí Dược Mỹ phẩm
Đọc tiếp cùng chuyên mục
Bất ngờ với công dụng chữa bệnh của loại lá mọc dại trong vườn
Bài thuốc dân gian - 19/12/2023
Bất ngờ với công dụng chữa bệnh của loại lá mọc dại trong vườn
6 bài thuốc dân gian chữa đau lưng từ cây thuốc
Bài thuốc dân gian - 18/10/2023
6 bài thuốc dân gian chữa đau lưng từ cây thuốc
Cà cuống vừa là đặc sản vừa là vị thuốc đáng quý
Bài thuốc dân gian - 31/12/2022
Cà cuống vừa là đặc sản vừa là vị thuốc đáng quý
Địa long, công dụng có như lời đồn?
Bài thuốc dân gian - 29/07/2022
Địa long, công dụng có như lời đồn?
Tác dụng của hạt quả vải với người bệnh tiểu đường
Bài thuốc dân gian - 10/07/2022
Tác dụng của hạt quả vải với người bệnh tiểu đường